PHẦN II
MỘT SỐ MỨC XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI
NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE VI PHẠM VỀ CHẤT MA TÚY
HOẶC CHẤT KÍCH THÍCH KHÁC MÀ PHÁP LUẬT CẤM SỬ DỤNG
1. Xử phạt người người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng hoá bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô trên đường mà trong mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng (điểm c khoản 11 và điểm c khoản 15 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng đối với người điều khiển xe không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ (điểm d khoản 11 và điểm c khoản 15 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
2. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy trên đường mà trong mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng
a) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng (điểm e khoản 9 và điểm c khoản 12 Điều 7 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP).
b) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng đối với người điều khiển xe không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ (điểm g khoản 9 và điểm c khoản 12 Điều 7 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP)
Viết bình luận